Việc tìm kiếm và giữ chân nhân lực là một trong những thách thức lớn nhất mà các quản lý tại sân golf phải đối mặt hiện nay. Chính vì vậy, nhiều cơ sở đã phải đánh giá sân của mình và cách bảo trì sân để bảo đảm rằng nhân lực sẽ được sử dụng theo cách mang đến tác động tích cực lớn nhất đến khả năng chơi và sự hài lòng chung khi chơi golf. Tại nhiều sân, việc bảo trì các bunker cần một lượng lớn nguồn nhân lực tham gia. Và Totteridge Golf Club tại Greensburg, Pennsylvania chính là một ví dụ cho việc này. Họ có tổng cộng gần 70 bunker với diện tích lên tới gần 19.360 yard vuông trong thiết kế ban đầu.
Bên cạnh nguồn chi phí đáng để cho việc cải tạo những bunker này, người quản lý sân Brian Fritz còn phải đối mặt với quyết định khó khăn để chọn lựa xem bunker nào cần phải cải tạo sau khi đã được sử dụng hơn 20 năm. Cát đã bị ô nhiễm, làm giảm sút khả năng chơi và khả năng thoát nước. Để phù hợp với ngân sách, công việc cải tạo sẽ yêu cầu cả đến những nhân viên làm việc bên trong CLB, tuy nhiên, số lượng nhân viên tại Totteridge đã giảm đáng kể bởi việc cắt giảm ngân sách và khó khăn trong việc tìm kiếm nhân viên đáng tin cậy. Fritz cho rằng anh ấy có thể đảm nhận công việc cải tạo cùng các nhân viên của mình, tuy nhiên, việc này sẽ mất rất nhiều thời gian để có thể hoàn thành tất cả 70 bunker. Để đẩy nhanh quá trình cải tạo, giảm thiểu chi phí bảo trì và nguồn nhân lực cần để bảo trì các bunker cho những vòng chơi hàng ngày, Totteridge quyết định cắt giảm số lượng bunker trên sân.
Trước khi điều đó được diễn ra, việc quan trọng cần làm chính là xác định nên loại bỏ bunker nào. Khả năng chơi và tính thẩm mỹ cũng được cân nhắc kỹ càng trong quá trình này. Bunker nhắm mục tiêu đến những người chơi có handicap cao hoặc ít được sử dụng tới sẽ được loại bỏ. Ví dụ như các bunker tại fairway mà gần với khu vực tee hay các bunker được đặt sau green.
Quá trình loại bỏ bunker bao gồm loại bỏ cát trong bunker, tước cỏ xung quanh phạm vi của bunker, lắp đặt hệ thống thoát nước ở những nơi cần thiết, phân loại lại và sau đó rải cỏ cho khu vực đó. Sau khi loại bỏ bunker, trong quá trình phân loại lại, Fritz phải đảm bảo rằng địa hình đủ bằng phẳng để có thể tối ưu hóa việc bảo trì. Với các bunker ở fairway, điều này có nghĩa phải đảm bảo độ dốc đủ nhỏ để cho phép máy cắt cỏ thô sơ đi qua khu vực đó sau khi bunker được dỡ bỏ. Việc giảm mức độ nghiêm trọng của các sườn dốc cũng rất quan trọng vì xe kéo có thể sẽ chạy qua những khu vực này sau khi bunker được loại bỏ.
Tổng diện tích các bunker được dỡ bỏ lên tới xấp xỉ 50% và nguồn nhân lực cần cho việc cải tạo bunker cũng được giảm tương tự. Ví dụ về việc giảm nhân lực cho việc bảo trì bảo dưỡng thường xuyên như sau:
- Thời gian cào đất thông thường đã giảm từ 8 đến 10 giờ lao động mỗi ngày xuống còn 4 hoặc 5 giờ lao động.
- Thời gian bơm nhiên liệu và sửa chữa nước thải sau bão đã giảm từ 24-40 giờ lao động xuống còn 12-20 giờ.
Bằng cách giảm số lượng bunker trên sân, các nguồn lực đã được phân bổ lại cho các khu vực khác như khu putting green, tee và fairway. Ngoài ra, chi phí cải tạo các bunker đã giảm gần một nửa. Mặc dù để loại bỏ bunker cũng cần tới một khoản chi phí nhưng nó thấp hơn đáng kể so với chi phí cải tạo hoàn toàn một bunker và phí bảo trì lâu dài của khu vực đó cũng thấp hơn nhiều. Để xem xét việc tiết kiệm chi phí cải tạo, hãy xem xét những điều sau:
- Ban đầu có khoảng 19.360 yard vuông bunker. Giả sử độ sâu trung bình là 4 inch thì các bunker chứa khoảng 3.000 tấn cát. Chi phí cát cho bunker khác nhau, nhưng giả sử 50 USD/tấn, cát dùng cho việc cải tạo sẽ có giá 150.000 USD. Bằng cách giảm tổng diện tích các bunker xuống còn khoảng 9.680 yard vuông, ta có thể tiết kiệm được 75.000 USD chỉ riêng tiền cát ở cùng mức giá.
Giảm lượng bunker không chỉ có tác động tích cực tới hoạt động bảo trì mà còn làm tăng trải nghiệm khi chơi golf. Nhìn chung, các golfer tại Totteridge đều hài lòng về những thay đổi này. Loại bỏ các bunker có ảnh hưởng đến người chơi có handicap cao đã mang lại trải nghiệm thú vị hơn trong khi vẫn duy trì được một sân golf đầy thử thách và mang tính thẩm mỹ.